Địa chỉ số là một loại địa chỉ IP: dạng số của địa chỉ IP
Sao chép trong trình duyệt cũng giống như truy cập địa chỉ IP. Địa chỉ số là vị trí địa lý số của một địa điểm trên mạng địa chỉ số quốc tế.
Địa chỉ số là vị trí địa lý số của một địa điểm trên mạng địa chỉ số quốc tế
Nhập địa chỉ số trực tiếp vào trình duyệt và bạn có thể truy vấn vị trí địa lý mạng của địa điểm tương ứng, đây chỉ là biểu hiện của địa chỉ mạng.
Truy cập http://219.239.110.138 trong trình duyệt có tác dụng tương tự như http: // 3689901706
Phương pháp thay thế địa chỉ IP bằng địa chỉ số như sau:
example:219.239.110.138
Quy trình tính toán cụ thể như sau:
219*2563+ 239*2562+110*2561+138*2560=3689901706
219.239.110.138-->3689901706
3889901706 đã chuyển đổi là địa chỉ số của Địa chỉ IP 219.239.110.138
Chuyển đổi địa chỉ IP/số là quá trình chuyển đổi địa chỉ IP (như 192.168.1.1) thành dạng số (số nguyên) và ngược lại.
Trong ngữ cảnh này:
Địa chỉ IPv4 là số 32 bit được chia thành bốn octet.
Chuyển đổi thành một số duy nhất giúp lưu trữ, so sánh và tính toán.
Lưu trữ hiệu quả: Lưu trữ địa chỉ IP một cách nhỏ gọn dưới dạng số trong cơ sở dữ liệu hoặc hệ thống.
So sánh và sắp xếp nhanh hơn: Các giá trị số có thể được so sánh và sắp xếp nhanh hơn so với định dạng IP chuỗi.
Tính toán mạng: Đơn giản hóa các tác vụ như kiểm tra xem IP có nằm trong phạm vi không, tính toán mạng con hoặc chặn IP.
Chuẩn hóa: Một số giao thức mạng và hệ thống nội bộ yêu cầu IP ở dạng số.
Chuyển đổi IP sang số: Nhân mỗi octet với lũy thừa của 256 rồi cộng lại.
Chuyển đổi số sang IP: Chia số 32 bit trở lại thành bốn phân đoạn 8 bit.
Sử dụng các hàm hoặc thư viện tích hợp có sẵn trong nhiều ngôn ngữ lập trình (ví dụ: ipaddress trong Python, inet_aton/inet_ntoa trong C, lớp IPAddress trong C#).
Áp dụng chuyển đổi này khi lưu trữ hoặc xử lý địa chỉ IP nội bộ trong khi hiển thị chúng ở định dạng dễ đọc đối với con người khi cần.
Khi làm việc với tường lửa, bộ định tuyến hoặc hệ thống quản lý mạng yêu cầu xử lý IP dạng số.
Khi thiết kế kiểm soát truy cập dựa trên IP (danh sách trắng/danh sách đen).
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu hoặc ứng dụng cần lưu trữ hàng triệu địa chỉ IP một cách hiệu quả.
Khi triển khai các tính năng mạng tùy chỉnh như xác thực phạm vi IP, khớp CIDR hoặc định vị địa lý dựa trên phạm vi IP.